CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU KHÁC:
Treo cao tay và dùng băng chun có thể giúp làm giảm sưng nề do phù bạch mạch dưới ảnh hưởng bởi trọng lực, tuy nhiên điều này khó áp dụng trong thực tế lâm sàng.
Bệnh nhân phù bạch mạch nhẹ hoặc khi phù giảm có thể dùng băng chun băng từ cổ tay đến nách.Các bác sỹ nên biết các thông số áp lựccủa các loại băng chun để chọn loại phù hợp cho bệnh nhân; gồm có các loại sau:
I./ 20 đến 30 mm Hg
II/ từ 30 đến 40 mm Hg
III/ 40 đến 50 mmHg
IV/ 50 đến 60 mmHg.
Với phù bạch mạch ở chi trên, nên sử dụng băng loại II và loại III, phù bạch mạch giảm một cách có ý nghĩa ở các bệnh nhân dùng băng chun liên tục 6 giờ mỗi ngày.Nên mang băng chun trong khi tập thể dục, hoạt động và khi đi máy bay.
Sử dụng bơm hơi, các bơm hơi được thiết kế để tạo ra một lực ép có cùng một áp suất trên mỗi đoạn băng từ ngoại vi vào trung tâm và tạo một áp lực chênh lệch nhau khoảng 10mmHg ở các ngăn khác nhau với áp lực cao hơn ở ngoại vi . Bơm tối thiểu một giờ một lần và duy trì áp lực thấp kéo dài thường có hiệu quả hơn áp lực cao trong một thời gian ngắn, nên treo cao tay trong suốt quá trình bơm hơi. Trong thực tế liệu pháp bơm hơi ít được dùng trong phù bạch mạch giai đoạn muộn do da bị dày và bị xơ hóa.
Việc sử dụng thuốc để điều trị phù bạch mạch ít được quan tâm. Thuốc lợi tiểu không có hiệu quả khi dịch phù có nhiều protein như phù bạch mạch .Mặc dù thuốc có thể huy động nước một cách tạm thời nhưng áp lực thẩm thấu do protein tăng trong các khoảng kẽ có thể gây tích tụ dịch phù trở lại một cách nhanh chóng.
Benzopyrones là thuốc cùng nhóm với bioflavonoids và coumarins có nhiều trong tự nhiên đặc biệt là trong hoa quả và rau,có tác dụng cải thiện phù bạch mạch mãn tính bằng cách hoạt hóa hoạt động đại thực bào làm tăng phân hủy protein và do vậy làm giảm lượng protein thừa trong các khoang mô làm giảm áp suất thẩm thấu trong tổ chức làm giảm dịch phù. Tuy nhiên Benzopyrone tổng hợp (5,6- Benzo-α-pyrone) trong một nghiên cứu với một số lượng lớn bệnh nhân phù bạch mạch lại không có giá trị rõ so với giả dược và có thể gây ngộ độc gan và chết người.
NHỮNG KHUYẾN CÁO ĐẾN BỆNH NHÂN PHÙ BẠCH MẠCH
Bệnh nhân cần được biết các yếu tố gây phù để giảm nguy cơ tiến triển phù bạch mạch .được hướng dẫn chăm sóc tay và chân. Chăm sóc da ,thay đổi lối sống ,tránh trầy xước ,dùng băng ép thích hợp, tránh nóng lạnh quá mức .
Chăm sóc da bao gồm giữ cho chi sạch, khô ráo, bôi thuốc giữ ẩm hằng ngày để ngăn ngừa nứt da, chống nắng, chống côn trùng cắn, cẩn thận khi bấm móng tay, nên tránh việc tiêm chích vào da như tiêm thuốc,tiêm chủng, lấy máu. Mặc dù một số bác sỹ cho rằng đo huyết áp và tiêm tĩnh mạch không gây nguy hại, tuy nhiên vẫn được khuyến cáo nên thực hiện những công việc đó ở chi bình thường. Bệnh nhân nên mang găng khi làm việc để tránh các tổn thương da. Bệnh nhân phải tránh tất cả mọi thương tổn và gặp bác sỹ nếu có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng ở ¼ cùng bên như đỏ da ,ngứa, kích ứng, đau, tăng nhiệt độ da hoặc khi bệnh nhân sốt hoặc có triệu chứng giống cúm. Khi có bất kỳ tổn thương dù nhỏ hay lớn ở da phải điều trị cẩn thận, triệt để, sử dụng kháng sinh tại chỗ và toàn thân một cách rộng rãi
Bệnh nhân tăng dần thời gian và cường độ hoạt động hoặc/ và các bài tập thể dục, nghỉ ngơi hợp lý để chi hồi phục .Tránh tập thể dục quá mạnh hoặc các cố gắng quá mức .Cân nhắc các bài tập Aerobic mạnh cho tay chỉ khi cánh tay đó bị băng ép.
Nên tránh co thắt chi như mang trang sức, mặc đồ chật hay đo huyết áp. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ quá mức như quá lạnh (gây sưng nề hoặc nứt da ) hay quá nóng (như tắm hơi trên 15 phút)
Đối với bệnh nhân phù chi dưới nên tránh đứng lâu, ngồi bắt chéo chân, nên mang giày dép vừa vặn và đi vớ. Vẫn phải dùng băng ép khi đi máy bay.
Các yếu tố phụ trợ ảnh hưởng đến phù bạch mạch bao gồm giai đoạn ung thư tại thời điểm chẩn đoán, tuổi tác, chỉ số BMI, huyết áp và bệnh nhân có hóa trị không, bệnh nhân có hạch di căn cũng như được phẫu thuật vét hạch rộng rãi và tia xạ vùng nách sẽ làm tăng nguy cơ phù.
Bệnh nhân lớn tuổi sẽ tăng nguy có phù sau xạ trị . Béo phì là yếu tố tiên lượng mạnh mẽ cho phù tay, tăng huyết áp cũng làm tăng nguy cơ gây phù bạch mạch sau nạo vét hạch và tia xạ. Hóa trị cũng có thể làm gia tăng các biến chứng do tia xạ vùng vú trong đó có gây phù tay.
Bệnh nhân cần lưu ý đến trình trạng toàn thân như cân nặng, huyết áp để làm giảm nguy cơ. Bệnh nhân nên ăn theo chế độ ăn bệnh tim mạch và theo chế độ vận động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/Brian D.Lawenda,Tammy E mondry and Peter A.S. Johnstone(2009)-Lymphedema : A primer on the identification and management of chronic condition in oncologic treatment .CA cancer j clin 2009;59;8-24.
2/A.L.Moseley,C.J.Caretil & N.B. Piller(2006)- A systematic review ofm common conservative therapies for arm lymphedema secondary to breaast cancer tretment.Annals of oncology 2006 ,18: 639-646.
3/Jeanne A Petrek,Peter I pressman and Robert A.Smith- Lymphedema (2000): Current Issues in Research and Management. CA cancer j clin 2000;50:292-307.
4/Lymphedema . CA cancer j clin 2009;59;25-26.